Nghiên cứu
thiết kế hệ truyền động cho điều hòa inverter
để tiết kiệm năng lượng.
PGS.TS Bùi Quốc Khánh – Lê Anh Tuấn –
Phạm Văn Bách
Đại học Bách khoa Hà Nội
1. Đặt vấn đề:
Điều hòa dân
dụng có công suất điện yêu cầu không lớn (một đến vài kW) nhưng có số lượng rất
lớn, do vậy nó trở thành một trong các loại thiết bị tiêu thụ nhiều năng lượng.
Vì vậy xu thế thế giới cũng như ở Việt Nam đặt ra vấn đề nghiên cứu tiết kiệm
điện năng cho các loại điều hòa dân dụng. Một trong các giải pháp được nghiên
cứu ứng dụng là dùng hệ truyền động xoay chiều ba pha có bộ inverter (gọi tắt
là điều hòa Inverter) thay cho truyền động xoay chiều một pha điều khiển
on/off. Sở khoa học công nghệ Hà nội giao cho Trung tâm công nghệ cao - ĐHBKHN
thực hiện đề tài này.
Để thực hiện đề tài ta phải giải quyết hai
vấn đề sau:
-
Nghiên cứu thiết
kế chế tạo hệ truyền động cả phần lực và phần điều khiển.
-
Nghiên cứu thiết
kế bộ điều khiển quá trình nhiệt cho điều hòa.
2. Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ truyền động:
Động cơ điện
được ghép nối với máy nén kiểu rotor của điều hòa Inverter hiện nay thường dùng
loại đặc biệt là động cơ đồng bộ ba pha, nam châm vĩnh cửu, từ thông hình
thang. Đây là loại động cơ kết hợp với đặc tính từ trở (rotor) vận hành theo
nguyên tắc chuyển mạch kiểu vành góp chổi than động cơ một chiều. Vì vậy người
ta còn gọi là Reluctance DC Brushless motor. Động cơ này do các nhà khoa học
trường Đại học Tokyo phát minh (1999 – 2000) được các hãng phát triển ứng dụng
cho máy nén sử dụng trong máy điều hòa (xem H1). Ưu điểm của động cơ này là có
hiệu suất cao hơn loại động cơ DC Brushless và động cơ xoay chiều rotor lồng
sóc (xem H2). Một đặc điểm quan trọng khác biệt
là động cơ này có mô men mở máy rất lớn (tới 10 lần so với mô men định mức và 3
– 4 lần mô men mở máy các động cơ khác cùng công suất danh định). Kích thước
động cơ nhỏ gọn cho hoạt động ở tần số cao >100Hz. Vì vậy trọng lượng của tổ
hợp động cơ – máy nén dùng loại động cơ này nhẹ hơn khoảng 3kg so với tổ hợp
động cơ- máy nén dùng động cơ xoay chiều 1 pha (loại điều hòa 9000 BTU/h).
H1. Động cơ
BLDC tích hợp trong máy nén
H2. Đồ thị so
sánh hiệu suất của ba loại động cơ thông dụng tích hợp trong máy nén: AC motor,
DC motor và BLDC – Reluctance motor
Số liệu
kỹ thuật loại động cơ dùng cho điều hòa Inverter loại 9000 BTU/h được trình bày
trên bảng B1.
B1:Số liệu kỹ thuật cho động cơ điều hòa
Inverter.
Loại
motor:
|
Brushless
DC Motor
|
Số
cực:
|
6
cực
|
Công
suất danh định:
|
650
W
|
Tốc
độ danh định:
|
3450
v/ph
|
Điện
áp danh định:
|
220
Vdc
|
Điện
trở pha – pha:
|
1.152
Ω
|
Cấp
cách điện:
|
E
|
Cấu trúc
điều khiển và truyền động được trình bày trên H3. Gồm:
·
Phần lực: dùng
transisor IGBT, chỉnh lưu đầu vào tụ lọc.
·
Phần điều khiển:
phát xung PWM nguồn điều khiển, thiết bị đo, bảo vệ, điều khiển hai mạch vòng
sử dụng DSP…
Vấn đề khoa
học cần giải quyết:
·
Nhận dạng vị trí
cực của rotor để phát xung chuyển mạch.
·
Xây dựng hệ điều
khiển sensorless mạch vòng tốc độ.
Do động cơ
tích hợp với máy nén đặt trong vỏ kín chứa môi chất do vậy không lắp được sensor
đo vị trí rotor (phục vụ cho phát xung chuyển mạch). Không lắp được máy đo tốc
độ (phục vụ mạch vòng điều khiển tốc độ).
H3. Cấu trúc
điều khiển sensorless động cơ BLDC tích hợp trong máy nén
Đề tài sử
dụng giải pháp đo sức điện động động cơ, xử lý qua bộ lọc Kalman để xác định vị
trí rotor và ước lượng tốc độ động cơ.
Kết quả thí
nghiệm được trình bày trên H4a và H4b.
H4a. Dòng điện pha đầu ra biến tần (5ª/div)
Tốc độ máy nén 3450 v/ph
H4b. Điện áp đầu ra biến tần (kênh A) và tín hiệu điều
khiển PWM tương ứng (kênh B). Tốc độ máy nén = 3450 v/ph
3. Xây dựng bộ điều khiển quá trình nhiệt
Thông thường, điều hòa hoạt động trong chế độ Normal.
Nguyên tắc điều khiển tương đối đơn giản: Điều hòa được bật On khi nhiệt độ
trong phòng lớn hơn nhiệt độ đặt một khoảng ∆T nào đó và
chuyển Off khi nhiệt độ xuống sâu hơn nhiệt độ phòng một khoảng ∆T. Khoảng 2∆T
gọi là deadband. Cách điều khiển này khiến cho động cơ chỉ hoạt động ở hai chế
độ: Dừng-Chạy. Môi chất chuyển trạng thái lỏng-khí qua lại trong quá trình bật
tắt này.
Điểm khác biệt cơ bản giữa điều hòa truyền thống và
điều hòa inverter, về mặt thiết bị là:
a. Sử dụng động cơ máy nén là động cơ ba pha thay vì
động cơ một pha với tụ điện mắc nối tiếp cuộn khởi động (split type). Một số
tài liệu đã phân tích về hiệu suất motor 1 pha nói chung, máy nén 1 pha nói
riêng và đưa ra kết luận: Động cơ 1 pha chỉ đạt hiệu suất (chuyển hóa điện sang
cơ) tối đa là 60-65%. Trong khi đó, động cơ 3 pha luôn đạt hiệu suất tối thiểu
85-90%. Như vậy, riêng việc sử dụng động cơ máy nén từ 1 pha chuyển sang 3 pha,
máy nén đã có thể tiết giảm 15%-30% công suất điện. Tuy nhiên, phần tiết kiệm
này bị hạn chế bớt khi máy nén động cơ 3 pha phải sử dụng đến bộ biến đổi điện
tử công suất inverter. Thông thường tổn hao trên bộ biến đổi dạng này cũng nằm
trong khoảng 5-10%. Một lợi thế đáng kể nữa khi sử dụng động cơ máy nén 3 pha
là: cùng một cấp công suất, động cơ 3 pha cho moment khởi động gấp gần 5 lần
động cơ 1 pha. Do vậy, người ta có thể chọn cấp công suất động cơ nhỏ hơn cho
máy nén cùng công suất lạnh mà không lo đến khả năng quá tải khi khởi động.
b. Sử dụng biến tần cho động cơ máy nén đồng nghĩa với
việc phần điều khiển có thể điều khiển phần công cung cấp để làm lạnh một cách
hoàn toàn chủ động. Bộ điều khiển điều hòa có nhiệm vụ, bằng thuật toán thích hợp,
tính toán nhu cầu tải thực sự và yêu cầu máy nén chạy ở tốc độ phù hợp. Đây là
đặc điểm khác biệt nhiều so với điều hòa truyền thống, khi mà máy nén được bật
100% công suất mỗi khi cấp điện. Như ta đã biết, sau khi máy nén tắt, hệ thống
đòi hỏi một thời gian tối thiểu để cân bằng áp suất đường ống và ngược lại. Khi
máy nén chuyển từ trạng thái off sang on, hệ thống lạnh cũng cần một thời gian
nhất định để hệ thống có thể chuyển sang trạng thái xác lập. Thời gian này có thể
vài chục giây với điều hòa loại nhỏ hoặc hàng phút với điều hòa cỡ lớn. Trong
thời gian đó, động cơ điện vẫn chạy chế độ nặng tải (chế độ quá độ) mà không
chuyển hóa được công suất điện thành công suất thu nhiệt, cho đến khi các chu
trình lạnh với môi chất chuyển sang hoạt động ổn định. Khác với điều hòa
on/off, điều hòa inverter chỉ dừng khi chênh nhiệt là quá lớn hoặc nhiệt độ môi
trường thậm chí đang thấp hơn nhiệt độ yêu cầu trong phòng. Trong chế độ bình
thường, điều hòa inverter cho phép chạy với tốc độ vừa đủ để cung cấp một công
suất lạnh phù hợp cho phụ tải nhiệt. Khi phụ tải thay đổi, tốc độ này cùng thay
đổi. Và như vậy, không có sự đóng cắt điện cấp cho động cơ liên tục, gây ra
hiện tượng quá độ hệ thống liên tục.
Về phương án điều khiển:
c. Điều hòa truyền thống có cách điều khiển mô phỏng
cách điều khiển dùng thermostat. Nhiệt độ đặt bằng xoay thermostat ở điểm đặt
nhiệt độ mong muốn. Động cơ máy nén sẽ bật khi thanh lưỡng kim uốn cong làm
đóng mạch relay nguồn cấp. Ngày nay, phần đo nhiệt và quyết định điều khiển đã
được số hóa, chương trình hóa bằng vi điều khiển Căn cứ để đưa ra quyết định
điều khiển là nhiệt độ thực trong phóng và nhiệt độ đặt mong muốn của người sử
dụng. Giữa hai nhiệt độ này có một khoảng “chết” deadband. Máy sẽ chuyển trạng
thái on/off mỗi khi hiệu số nhiệt độ đặt và nhiệt độ phòng vượt qua ngưỡng này.
Điều hòa inverter điều khiển cơ bản dựa trên 3 thông
tin nhiệt độ: Nhiệt độ phòng, nhiệt độ đặt và nhiệt độ ngoài trời. Phương án
được chúng tôi sử dụng là dùng cách xây dựng thuật toán mờ để ra quyết định
điều khiển. Việc mờ hóa và giải mờ sẽ được trình bày trong một phần khác. Tuy
nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Chênh lệch nhiệt độ đặt với nhiệt
độ thực, cũng như chênh lệch nhiệt độ mong muốn và nhiệt độ thực ngoài trời, có
thể chia thành rất nhiều cấp. Ví dụ như: Chênh rất ít, chênh ít, không chênh…
Từ các thông tin này mà có một luật hợp thành để ra quyết định cho máy điều hòa
chạy ở tốc độ nào đó phù hợp. Như vậy, việc phân chia các vùng nhiệt độ cũng như
phân chia các khoảng tốc độ máy nén phải được thí nghiệm nhiều lần để có được
thuật toán tốt nhất. Trong những bộ điều khiển hiện đại, hoàn toàn có thể kết
hợp thuật toán mờ kết hợp với neron. Khi đó, máy có thể tự “rút kinh nghiệm” và
tối ưu thuật toán điều khiển nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu người dùng mà vẫn
đảm bảo tiết kiệm năng lượng nhất.
Thiết kế bộ
điều khiển
Khi điều hòa làm việc
trong điều kiện không đổi, có thể thấy ngay rằng lượng nhiệt lạnh đầu ra tỷ lệ
thuận với tốc độ vòng quay máy nén. Lượng nhiệt lạnh này thay đổi tùy theo yêu
cầu của tải, hay lượng nhiệt cần lấy đi khỏi căn phòng. Khi nhiệt độ phòng giảm
đi, tải nhiệt giảm, máy nén cần giảm tốc độ quay để cung cấp một năng lượng vừa
đủ và đến khi nhiệt phòng đã đủ, máy nén quay ở một tốc độ nhỏ nhất nào đó để
duy trì nhiệt độ này.
Với một hệ thống có
đặc điểm phi tuyến như đối tượng nhiệt độ phòng, rất khó để dùng một bộ điều
khiển PID mà đạt được mục tiêu điều khiển. Điều khiển mờ được dùng đến như một
phương pháp điều khiển hữu ích cho ứng dụng điều hòa. Điều khiển mờ là dạng
điều khiển phỏng theo lối suy nghĩ của con người. Tuy nhiên, do không có thành
phần tích phân trong bộ điều khiển nên nếu không phân chia điểm làm việc phù
hợp, có thể dẫn đến đại lượng ra dao động xung quanh một điểm ổn định. Nói cách
khác, luôn tồn tại một sai số trạng thái.
Các
biến mờ đầu vào, gồm 02 biến. Trong đó
DTi: Là hiệu số nhiệt độ trong phòng và nhiệt độ đặt.
DTi=
indoor_tempr – setpoint_tempr;
Nếu
DTi < 0 gán DTi=0, điều hòa chỉ một chiều lạnh
DTo: Là hiệu số nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ đặt.
DTo
= outdoor_tempr – setpoint_tempr;
Nếu
DTo <0 gán DTo=0, điều hòa chỉ một chiều lạnh.
DTi
có các vùng giá trị
VSMALL: very small
SMALL: Small
MEDIUM: Medium
QLARGE: Quite large
LARGE: Large
VLARGE: Very large
Tương
tự đối với DTo
Tốc
độ máy nén, thể hiện qua tần số, Hz được chia thành các vùng:
NONE:
Gần như không chạy
LIGHT:
Chạy rất chậm
MEDIUM:
Chạy tốc độ vừa
HARD:
Chạy tương đối nhanh
VHARD:
Chạy máy nén tối đa
Luật mờ qquy định như sau
DTo\DTi
|
VSMALLi
|
SMALLi
|
MEDIUMi
|
QLARGEi
|
LARGEi
|
VLARGEi
|
VSMALLo
|
NONE
|
LIGHT
|
LIGHT
|
MEDIUM
|
MEDIUM
|
HARD
|
SMALLo
|
LIGHT
|
LIGHT
|
MEDIUM
|
MEDIUM
|
HARD
|
HARD
|
MEDIUMo
|
LIGHT
|
MEDIUM
|
MEDIUM
|
HARD
|
HARD
|
VHARD
|
QLARGEo
|
MEDIUM
|
MEDIUM
|
HARD
|
HARD
|
VHARD
|
VHARD
|
LARGEo
|
MEDIUM
|
HARD
|
HARD
|
VHARD
|
VHARD
|
VHARD
|
VLARGEo
|
HARD
|
HARD
|
VHARD
|
VHARD
|
VHARD
|
VHARD
|
Bộ điều khiển mờ được mã hóa cho vi điều khiển 8 bit
16F886 (Microchip) thực hiện, nằm trên board mạch outdoor. Kết nối giữa vi điều
khiển điều khiển (luật toán và logic) với vi điều khiển điều chế (trực tiếp
điều khiển van công suất) thực hiện qua giao diện I2C (400kHz)
Toàn bộ hệ thống lạnh được mô phỏng trên
Simulink/Matlab như hình H5
H5. Mô phỏng kiểm chứng bộ điều khiển
Kết quả mô phỏng cũng như chạy thực nghiệm cho thấy:
Hệ truyền động cho điều hòa inverter hoạt động linh hoạt, giúp điều hòa tiết
kiệm năng lượng đáng kể, giảm tổn hao. Kết quả khẳng định được hiệu quả kinh tế
của việc sử dụng hệ thống công suất mới cho điều hòa, đồng thời cũng khẳng định
khả năng chế tạo điều hòa inverter được nội địa hóa.